manhom: 36 Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất

1402

Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Và nghĩa vụ bắt buộc đó là các loại thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại phổ biến nhất. Vậy cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất hiện này như thế nào?

1. Khái niệm, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là loại thuế trực thu, nó thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Quy định về mức Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiêp cụ thể như sau:

  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và Điều 13 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (ưu đãi về thuế suất).
  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số hoạt động đặc biệt như: tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)

  • Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mà có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này, bao gồm những doanh nghiệp sau:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật nước ngoài (gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo đúng quy định của Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật nước Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

  • Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn sau:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và cả thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;

b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam nhưng có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

  • Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà từ đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, gồm:

a) Văn phòng điều hành Chi nhánh, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, hầm mỏ, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Xem thêm: Các loại báo cáo thuế trong doanh nghiệp

2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Chúng ta đã nắm vững về mức thuế suất cũng như những đối tượng chịu thuế TNDN thì cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên khá dễ dàng, cụ thể như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Giá tính thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN

Nguyên tắc tính thuế thu nhập doanh nghiệp đó là: thu nhập chịu thuế là bất cứ khoản thu nhập phát sinh nào dù bằng tiền vay hay hiện vật và cũng không phân biệt từ nguồn sản xuất kinh doanh hay hoạt động, đầu tư sau khi đã loại bỏ những khoản mà được pháp luật quy định không phải chịu thuế thu nhập.

Khoản thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập hoặc một loại thuế tương đương ở một khâu nào đó thường là những khoản thu nhập được quy định không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Những khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cũng có thể là những khoản thu nhập nhỏ, lặt vặt nhưng lại không thuận tiện cho công tác quản lý. Tóm lại, thu nhập chịu thuế phải gồm hầu hết các khoản thu nhập chủ yếu phát sinh, không phân biệt hình thái và nguồn gốc của chúng.

Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi đã tính các chi phí đã tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ chi phí kinh doanh hợp lý. Trên thực tế việc trừ các chi phí cần thiết thường được thực hiện thông qua việc quy định ra mức khởi điểm chịu thuế.

Xem thêm: Quản lý toàn bộ nghiệp vụ kế toán thuế trên phần mềm kế toán tổng hợp BRAVO
Thông tin liên quan: Quy định về thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất