Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều vấn đề phát sinh yêu cầu bộ phận kế toán phải giải quyết và thực hiện hạch toán theo đúng quy định. Chiết khấu thương mại cũng là một vấn đề phổ biến trong nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp phân phối, thương mại. Vậy bản chất chiết khấu thương mại là gì và cách hạch toán ra sao? Mời bạn đọc theo dõi chi tiết bài viết sau.

1. Chiết khấu thương mại là gì? Phân biệt Chiết khấu thương mại với Chiết khấu thanh toán; Khuyến mại và Giảm giá hàng bán
Chiết khấu thương mại là việc doanh nghiệp giảm một phần giá bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng so với giá niêm yết bởi đơn hàng có khối lượng mua và số lượng mua lớn. Chiết khấu thương mại được đưa ra sau khi có sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, thường là chính sách bán hàng mang tính dài hạn và ổn định.
Phân biệt chiết khấu thương mại với Chiết khấu thanh toán; Khuyến mại và Giảm giá hàng bán
-
Chiết khấu thanh toán là khoản giảm trừ của người bán khi người mua thực hiện thanh toán tiền hàng trước thời hạn hợp đồng. Cụ thể về nội dung chiết khấu được 2 bên thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng mua bán.
-
Khuyến mại: Là khoản giảm trừ mang tính thời điểm, ngắn hạn nhằm thúc đẩy doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Và chương trình khuyến mại phải được thông báo và đăng ký với Sở công thương tại nơi doanh nghiệp tổ chức thực hiện.
-
Giảm giá hàng bán: Là việc giảm trừ cho người mua hàng khi hàng hóa bị lỗi, sai quy cách, kém chất lượng hoặc lạc hậu
>>> Có thể bạn quan tâm: Cách hạch toán giảm giá hàng bán.
2. Cách hạch toán chiết khấu thương mại
2.1. Hình thức chiết khấu thương mại theo số lần mua:
Trong trường hợp này, chiết khấu thương mại được ghi nhận giảm vào giá bán trên hóa đơn (cả hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT). Bở vậy nên khi hạch toán không cần thể hiện khoản chiết khấu thương mại.
Bên bán hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511
Có TK 3331:
Bên mua hạch toán:
Nợ TK 156
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
2.2. Chiết khấu thương mại dựa theo số lượng, doanh số
Trường hợp chiết khấu theo số lượng mua hàng hoặc doanh số cộng dồn nhiều lần thì số tiền chiết khấu của hàng hóa được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
-
Nếu số tiền chiết khấu nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng sẽ được trực tiếp giảm trừ vào hóa đơn.
Bên bán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 111, 112:
Có TK 511:
Có 3331:
Bên Mua hạch toán:
Nợ TK 156:
Nợ TK 1331:
Có TK 111, 112, 331:
-
Nếu số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng, kế toán sẽ phải lập một hóa đơn điều chỉnh giảm các hóa đơn trước đó.
Bên bán hạch toán phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521
Nợ TK 511
Nợ TK 3331
Có TK 131, 111, 112:
Bên mua hạch toán:
Ghi giảm giá trị hàng tồn kho nếu hàng chiết khấu thương mại vẫn còn trong kho:
Nợ TK 111, 112, 331:
Có TK 156
Có TK 1331
Ghi giảm giá vốn hàng bán nếu hàng chiết khấu đã bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 632
Có TK 1331
Ghi giảm chi phí xây dựng nếu hàng chiết khấu đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản
Nợ TK 111, 112, 331:
Có TK 241
Có TK 1331
Ghi giảm chi phí sản xuất nếu đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 154, 642
Có TK 1331
Chú ý: Trong trường hợp một số đại lý đạt sản lượng bán theo cam kết với công ty phân phối thì được hưởng một khoản tiền thưởng và có thể cấn trừ vào công nợ thì đại lý cấp 1 phải đưa vào doanh thu khác (711) chứ không phải là chiết khấu thương mại.
>> Xem thêm: Hiệu quả áp dụng phần mềm tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp





